Một phương pháp học giúp bạn hiểu sâu và tránh bị ngợp kiến thức.
Quá trình học của chúng ta bao gồm hai bước quan trọng là encoding (tiếp nhận, thu nạp) và retrieving (gợi nhớ, áp dụng). Mỗi bước đóng góp một vai trò rất quan trọng giúp chúng ta ghi nhớ và hiểu kiến thức, thông tin mình tiếp thu. Khi chúng ta tiếp nhận kiến thức mới trong quá trình học, mẩu kiến thức đó sẽ được giữ trong working memory một thời gian ngắn và sẽ được đưa vào long term memory khi chúng ta sử dụng, áp dụng nó thường xuyên.
Hình 1: Mô hình trí nhớ
<aside> ❓ Ôn tập lại kiến thức: Hãy giải thích lại theo cách hiểu của bạn mô hình trí nhớ ở trên.
Working memory (WM) có giới hạn về khả năng chứa đựng, lưu trữ thông tin. WM chỉ có thể chứa từ 4-7 mẩu thông tin một lúc. Khi chúng ta cố gắng học nhiều thứ cùng một lúc, chúng ta rất dễ bị ngợp hoặc loạn thông tin do WM lúc đó cũng đang “hoảng loạn" với lượng thông tin ta đưa vào. Điều này dẫn tới khả năng chúng ta sẽ khó xử lí lượng thông tin nạp vào và đưa chúng vào phần trí nhớ dài hạn (LTM). Ta khó có thể sẽ nhớ được hết những gì mình học.
<aside> 💡 Theo tiến sĩ Oakey, WM thường chỉ có khả năng một lúc chứa 4 nhóm thông tin. Đây là lí do vì sao chúng ta thường không có khả năng nhớ luôn 1 lúc 10 chữ số điện thoại và thay vào đó chúng ta sẽ gộp 3 số, 3 số và 4 số.
</aside>
Nhưng chúng ta đừng lo 😎 vì đã có chunking!
Chunking là một phương pháp giúp tối ưu hoá khả năng làm việc của working memory. Chunking giúp chúng ta bẻ nhỏ một chủ đề lớn thành các thông tin nhỏ và sau đó gộp chúng thành các các tổ hợp thông tin chính hay các “chunks" và học từng chunk một. Do khả năng lưu trữ có hạn của WM, chunking giúp việc học một chủ đề lớn đỡ đáng sợ cho não của chúng ta. Thay vì phải học hết rất rất nhiều những thông tin nhỏ, chúng ta có thể học từng chunk một.
Việc nhóm thông tin thành các chunks giúp chúng ta có thể dễ dàng hơn thiết lập sự liên kết giữa các chunks. Tưởng tượng thiết lập mối liên hệ giữa 3 chunks thông tin so với việc thiết lập mối liên hệ giữa 14 mẩu thông tin khác nhau!
Khi chúng ta học một chủ đề mới và cố gắng master từng các chunk nhỏ, chúng ta dần dần sẽ hoàn thiện được bức tranh toàn diện về chủ đề đó và tránh việc bị lạc lối trong rừng thông tin.
<aside> ❓ Đến đây, hãy thử giải thích chunking là gì.
<aside> ❓ Oke bây giờ hãy thử liên hệ với kiến thức tuần 2 về working memory (hình ảnh con bạch tuộc), cognitive load và encoding. Bạn nghĩ tại sao chunking có thể giúp tối ưu hoá khả năng encode thông tin? Ví dụ như khi đọc một bài báo hay tài liệu gì đó chẳng hạn.